Để lựa chọn mỡ chịu nhiệt cho thích hợp với công việc của bạn chúng tôi xin gợi ý những điểm sau
1.Mục đích sử dụng :
Dùng mỡ chịu nhiệt để bôi trơn hoặc dùng để chống gỉ . Nếu mục đích chính của việc dùng mỡ chịu nhiệt của bạn là để chống gỉ thì bạn nên sử dụng mỡ bảo quản mặc dù nhìn chung mỡ bôi trơn nào cũng có tính chống gỉ Tuy nhiên việc dùng mỡ chịu nhiệt chuyên dùng cho bảo quản có nhiều mặt thuận tiện, ưu việt của nó . Ví dụ như mỡ chịu nhiệt bảo quản có nhiệt độ nhỏ giọt thấp do đó khi tiến hành bảo quản với những lượng lớn với những vật có kích thước lớn nhỏ khác nhau rất là thuận tiện: người ta có thể dễ dàng đun nóng chảy chúng rồi tiến hành bôi , quét hoặc nhúng vật cần bảo quản vào hoặc khi cần phá bỏ lớp mỡ bảo quản đi chúng ta có thể tiến hành rất dễ dàng chỉ cần làm nóng dưới 100OC.
2.Điều kiện làm việc :
Dùng mỡ chịu nhiệt cho bánh răng hay ổ bi hay các cặp ma sát khác , với tốc độ như thế nào Như với ô tô chỉ cần nói đến việc bôi trơn các bộ phận có ổ bi như moayơ bánh xe là ta nghĩ ngay đến mỡ chịu nhiệt còn với các bộ phận khác thì không cần mỡ chịu nhiệt.
mà ưu tiên đến tính chịu nước. Còn nhíp xe là bộ phận chịu tải và tiếp xúc với môi trường thì chịu tải và chịu nước là điều cần lưu ý.
3.Môi trường làm việc:
Môi trường làm việc của mỡ chịu nhiệt có ý nghĩa rất quan trọng . Một loại mỡ có thể rất tốt trong môi trường này nhưng lại không thích hợp trong môi trường khác. Khi làm việc ở môi trường có nước thì cần dùng mỡ chịu nước , Các mỡ chịu nước tốt là mỡ Can xi, mỡ Liti . Mỡ xà phòng Natri là loại mỡ không chịu được nước . Ta có thể nhận ra chúng tan dễ dàng khi thoa chúng trên đầu ngón tay với 1 chút nước .Có những môi trường mà mỡ chịu nhiệt phải chịu đựng rất khắc nghiệt như môi trường xăng dầu , cũng có những môi trường cực kỳ khắc nghiệt như a xit HNO3 .
4.Nhiệt độ .
Nhiệt độ làm việc của mỡ chịu nhiệt là một chỉ tiêu quan trọng , Người ta đánh giá khả năng chịu nhiệt của mỡ thông qua điểm nhỏ giọt của mỡ . Điểm nhỏ giọt của mỡ là nhiệt độ mà ở đó có giọt dầu đầu tiện tách ra khỏi mỡ,thoát ra ở dưới đáy một chiếc cốc nhỏ xíu đựng mỡ của dụng cụ thí nghiệm . Hiểu một cách đơn giản là nhiệt độ tại đó mà bắt đầu có sự tách dầu khỏi mỡ..Thông thường chấp nhận nhiệt độ làm việc được của mỡ chịu nhiệt là khoảng dưới nhiệt độ nhỏ giọt cỡ 6 oC , Nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ chịu nhiệt phụ thuộc vào bản chất của chất làm dặc dầu nhờn để tạo thành mỡ. Các chất làm đặc như phẩm mầu hữu cơ ( một phức chất hữu cơ có đồng ) , hoặc là chất vô cơ kiểu như đất sét có khả năng chịu nhiệt rất cao . Trong các chất làm đặc là xà phòng thì xà phòng Liti có tính chịu nhiệt cao trên 170-180 OC , xà phòng Na trên 130OC còn xà phòng Can xi chỉ chịu cỡ 80-90 OC mà thôi . Ngày nay người ta nghiên cưu ra các mỡ phức kiểu mỡ phức Can xi tạo ra những loại mỡ vừa chịu được nước lại chịu nhiệt độ cao đến cỡ 200oC Nói đến nhiệt độ của mỡ chịu nhiệt phải trải qua khi bôi trơn có thể là do nhiệt ma sát nhưng cũng có thể là nhiệt độ của môi trường ví dụ nhiệt độ của các lò nung xi măng..
5.Áp lực tải trọng trên bề mặt ma sát
Tải trọng lên bề mặt ma sát cũng là một yếu tố cần phải lưu ý khi dùng mỡ chịu nhiệt. Nhiều bánh răng do kiểu bánh răng ( loại trục vít. , hoặc Hipoit ,...) do điều kiện chịu tải cụ thể mà bề mặt bánh răng chịu áp lực rất lớn dẫn đến bánh răng bị cháy, bị chảy ra , kẹt dính lại đòi hỏi phải dùng những dầu mỡ chịu nhiệt đặc biệt có những phụ gia chịu cực áp ký hiệu là dầu mỡ chịu cực áp - tiếng Anh là Extra Pressure (viết tắt EP ) , chúng ta được biết tên 1 trong các phụ gia được dùng đó là Cloref-40 , Để tăng tính chịu áp cho mỡ người ta còn sử dụng chất độn cho mỡ như sử dụng bột Graphit , bột Môlipden disunphua chúng ta có các mỡ gọi tên là mỡ graphit hay phán chì, mỡ Molipden .Trong quá trình bôi trơn , các hạt phấn chì , Molipđen đisunphua -MoS2 đóng vai trò những viên bi cực nhỏ lăn giữa hai bề mặt tiệp xúc tăng cường khả năng chịu tải .
6.Độ cứng mềm của mỡ :
Khi sử dụng mỡ ,người ta cần lưu ý đến tính chịu nhiệt .chịu áp , chịu môi trường tiếp xúc người ta còn cần quan tâm cả đến độ cứng mềm của mỡ .
Người sử dụng có nhu cầu sử dụng loại mỡ sao cho có độ cứng mềm theo nhu cầu của mình mong muốn . Nhu cầu này là quan trọng đến mức người ta đưa nó thành một chỉ tiêu để phân loại mỡ .Giống như việc đánh giá độ cứng mềm của các vật liệu khác như kim loại , bê tông ,mặt đường xá người ta đo độ cứng mềm theo kết quả gây nên bởi 1 lực lên bề mặt đó . Đối với mỡ ở 25OClà sự lún sâu xuống của một chóp nón hình trụ có lích thước xác dịnh với 1 khối lượng là 37g , đặt trên măt mỡ trong thời gian là 5 giây . Độ lún có đơn vị đo là độ dài tương đương với 1/10 milimet ,Khi ta nói độ lún là 175 nghĩa là sau thí nghiệm chóp nón lún xuống 175 x 1/10 mm =17,5 mm = 1,75 cm .
Trong thí nghiệm đo độ cứng của sáp hoặc nhựa đường việc dùng chóp nón như thế này là không được cho nên người ta phải dùng 1 chiếc kim để làm thí nghiệm nên có khái niệm gọi là độ xuyên kim . Trong giai đoạn kỹ thuật lạc hậu , một số tài liệu xuất phát từ các bài giảng có nguồn gốc Trung quóc , từ”độ xuyên kim” được lưu lại tới ngày nay thiết nghĩ cũng nên bỏ bởi từ ngữ của ta cũng thừa đủ để diễn đạt mà còn chính xác hơn.
Lưu ý từ nguyên bản tiếng Anh Penetrration = lún ,xuyên sâu là tiếng xuất phát từ Âu-Mỹ là nơi phương pháp đo này được xây dựng .
Nếu hiểu đơn giản là chóp nón lún càng sâu nhiều trong mỡ chịu nhiệt thì độ lún càng cao thì mỡ càng mềm . Để thuận tiện Viện Nghiên cứu về mỡ chịu nhiệt của Mỹ NLGI đưa ra các khái niệm về độ cứng mềm của mỡ thành 9 nhóm khác nhau từ 000 ( ba số 0), 00 ( hai số 0) , 0( mỡ 1 số 0) rồi các mỡ số 1,2,3,4,5,6 . theo một trật tự mỡ từ cực mềm trông giống nhu một chất sền sệt như dầu đến rất cứng dạng các cục sáp Độ cứng này được xác định nhờ thí nghiệm đo độ lún mỡ . Mọi người có thể biết được mỡ chịu nhiệt của mình sử dụng thuộc nhóm nào sau khi đo độ lún của mỡ và căn cứ vào bảng sau của NLGI
Phân loại mỡ
theo độ cứng ( độ lún) của mỡ do NLGI xây dựng
Tên gọi |
Độ lún mỡ , 0.1 mm |
000 (ba số 0 ) |
445-475 |
00 (hai số 0 ) |
400-430 |
0 (một số 0 ) |
355-385 |
1 |
310-340 |
2 |
265-295 |
3 |
220-250 |
4 |
175-205 |
5 |
130-160 |
6 |
85-115 |
Việc phân loại này rất thuận tiện và được các hãng lớn công nhận .
Do đó các số 1, 2, 3 trong ký hiệu của mỡ đều có ý nghĩa của nó - chỉ về độ cứng của mỡ. Tuy nhiên còn tồn tại những
loại mỡ được ký hiệu theo khối Sôviết trước dây như YC1.YC2, YC3,YT1, YT2 ,
người dùng hãy thận trọng khi nói các số 1,2,3 này vì nó không có ý nghĩa như phân loại của NLGI .
Ngày nay có lẽ vì Liti là một sản phẩm phụ kèm theo của công nghệ hạt nhân nên việc sản xuất và lưu hành mỡ Liti là khá phổ biến nhưng người ta vẫn sản xuất các loại mỡ kinh điển như mỡ Na, mỡ Ca ,....
(st internet)